Hiện nay có rất nhiều công ty xây dựng nước ngoài đang tìm cách thâm nhập vào thị trường Việt Nam bằng việc mở 01 chi nhánh hay văn phòng đại diện ở đây. Vậy để thành lập VPĐD của công ty xây dựng nước ngoài tại Việt Nam thì cần những điều kiện gì? Quy trình mở 01 VPĐD ở VN như thế nào? Mời bạn cùng Siglaw tìm hiểu chi tiết trong bài viết này:
Công ty xây dựng nước ngoài có thể được phép thành lập văn phòng đại điện tại Việt Nam hay không?
Căn cứ Điều 3 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP, thương nhân nước ngoài được phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam theo cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tuy nhiên, tại Điều này cũng quy định, một thương nhân nước ngoài chỉ được phép thành lập một Văn phòng đại diện trong phạm vi một tỉnh, thành phố Trực thuộc Trung ương.
Theo Mục II.3 cam kết WT/ACC/VNM/48/Add.2 ngày 27/10/2006 giữa Việt Nam và WTO, Việt Nam cam kết không hạn chế hiện diện thương mại tại Việt Nam của nhà cung cấp nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật liên quan tại khi các nhà cung cấp này đáp ứng được các điều kiện sau:
+ Về điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường: (i) Trong vòng 2 năm kể từ ngày gia nhập, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các dự án có sự tài trợ của nước ngoài tại Việt Nam; (ii) Doanh nghiệp nước ngoài phải là pháp nhân của một Thành viên WTO; (iii) Sau 03 năm kể từ khi gia nhập, được phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam.
+ Về điều kiện hạn chế đối xử quốc gia: Không hạn chế đối xử quốc gia, tuy nhiên, trưởng chi nhánh phải là người thường trú tại Việt Nam.
Căn cứ (i) Nghị quyết số 71/2006/QH11; (ii) Luật Thương mại năm 2005; và (iii) Nghị định số 07/2016/NĐ-CP, Bộ Công Thương công bố nội dung cam kết của Việt Nam về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài. Trong đó, nhà cung cấp dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật liên quan được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam và được quản lý bởi Bộ Xây dựng Việt Nam.
Điều kiện thành lập văn phòng đại diện của công ty xây dựng nước ngoài
Công ty xây dựng nước ngoài muốn thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam thì phải đáp ứng được các điều kiện thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định tịa Điều 7 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP, bao gồm:
– Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
– Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;
– Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
– Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
– Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành).
Trình tự, thủ tục thành lập VPĐD của công ty xây dựng nước ngoài tại Việt Nam
Việc thành lập văn phòng đại diện của Công ty xây dựng nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 11 Nghị định 07/2016/NĐ-CP. Theo đó, bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Sở Công thương nơi dự kiến đặt Văn phòng đại diện. Trong đó, hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài được quy định tại Điều 10 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP, bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
- Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài;
- Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện;
- Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Văn phòng đại diện;
- Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện bao gồm:
- Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện;
- Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 07/2016/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan.
Lưu ý:
Tài liệu (2), (3), (4), (5) (đối với trường hợp bản sao hộ chiếu của người đứng đầu Văn phòng đại diện là người nước ngoài) phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tài liệu (2) phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công thương kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
Trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định 07/2016/NĐ-CP, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công thương phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài.
Trường hợp từ chối cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Bước 3: Gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành (nếu có)
Trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP và trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Sở Công thương gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Xây dựng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 4: Bộ quản lý chuyên ngành trả kết quả (nếu có)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Công thương, Bộ Xây dựng có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Văn phòng đại diện.
Bước 5: Trả kết quả
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, Sở Công Thương cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Xem thêm: Dịch vụ Giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam của công ty luật siglaw.